Xe cơ giới là loại xe gì? 5 Điều chủ xe cơ giới cần lưu ý

Ngày đăng: 23/08/2024

Chia sẻ:

Xe cơ giới là loại phương tiện tham gia giao thông chủ yếu tại Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều người chưa hiểu rõ xe cơ giới là loại xe gì? Có những loại xe cơ giới nào và điều kiện khi tham gia giao thông bằng xe cơ giới ra sao. Trong bài viết sau đây, chúng tôi sẽ chia sẻ chi tiết thông tin đến bạn.

Xe cơ giới là loại xe gì?

Xe cơ giới là các phương tiện tham gia giao thông đường bộ, bao gồm ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc kéo bởi ô tô, máy kéo, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khác. Các phương tiện này được thiết kế để vận chuyển người và hàng hóa trên các tuyến đường bộ.

Theo luật giao thông đường bộ năm 2008, xe cơ giới cũng bao gồm tàu điện bánh lốp, loại tàu sử dụng điện nhưng không chạy trên đường ray.

Xe cơ giới là các phương tiện tham gia giao thông đường bộ
Xe cơ giới là các phương tiện tham gia giao thông đường bộ

Trong định nghĩa này, các nhà làm luật đã liệt kê các loại phương tiện được xếp vào nhóm xe cơ giới. Những phương tiện trong danh sách này được xác định là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, hay còn gọi là xe cơ giới.

Điểm nổi bật của các phương tiện này là khả năng di chuyển hoặc vận chuyển hàng hóa trên các tuyến đường bộ, bao gồm cả đường, cầu, hầm và bến phà. Tuy nhiên, nhiều khái niệm trong danh sách các phương tiện này có thể vẫn còn mới mẻ đối với một số người dân.

Phân loại xe cơ giới hiện nay

Xe cơ giới hiện được chia thành 3 nhóm chính như sau:

Nhóm xe cơ giới ô tô (xe con)

Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ số 41:2019/BGTVT, các loại xe ô tô tham gia giao thông được phân loại như sau:

  • Xe ô tô con: Là loại xe có kích thước nhỏ, ít ghế ngồi và có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Xe không chở quá 9 người, bao gồm cả ghế người lái.
  • Xe bán tải: Xe có khối lượng hàng hóa chở dưới 950kg. Với xe ba bánh, nếu khối lượng xe lớn hơn 400 kg thì xe được xem là xe con.
  • Xe tải: Loại xe thiết kế chủ yếu để chở hàng hóa, bao gồm cả xe ô tô đầu kéo, xe kéo rơ-moóc, xe PICKUP và xe tải VAN có khối lượng hàng hóa chở từ 950kg trở lên.
  • Ô tô khách: Xe lớn có trọng lượng cao, dùng để chở nhiều hành khách. Theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, xe khách có số lượng người trên xe lớn hơn 9 người.
  • Ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc: Xe cơ giới chuyên chở hàng hóa với thùng xe là sơ mi rơ moóc nối với ô tô đầu kéo. Ô tô đầu kéo chịu trọng lượng lớn từ sơ mi rơ moóc.
  • Ô tô kéo rơ-moóc: Xe được thiết kế đặc biệt để kéo rơ-moóc hoặc có cấu trúc phù hợp để kéo thêm rơ-moóc. Khối lượng kéo phải tuân theo quy định trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
  • Rơ-moóc: Hệ thống trục và lốp xe kết nối chắc chắn với xe ô tô, được thiết kế để không đặt khối lượng lên xe kéo.
Nhóm xe cơ giới ô tô (xe con)
Nhóm xe cơ giới ô tô (xe con)

Xe cơ giới là xe mô tô

Hiện nay, xe mô tô chủ yếu bao gồm hai loại: xe mô tô ba bánh và xe mô tô hai bánh. Các loại mô tô tham gia giao thông có động cơ có dung tích xy lanh từ 50 cm³ trở lên và trọng tải không vượt quá 400 kg. Trong khi đó, những xe có dung tích xy lanh từ 50 cm³ được gọi là xe máy.

Xe cơ giới là xe gắn máy

Nhiều người thường nhầm lẫn giữa xe mô tô và xe gắn máy. Xe gắn máy là phương tiện có động cơ mạnh mẽ, thiết kế với 2 hoặc 3 bánh và có vận tốc tối đa dưới 50 km/h. Nếu xe sử dụng động cơ nhiệt, dung tích làm việc của nó sẽ dưới 50 cm³.

Do đó, các loại xe thường được sử dụng hàng ngày như Honda, Yamaha, Piaggio… thực chất là xe mô tô, không phải xe gắn máy như nhiều người vẫn lầm tưởng. Để phân biệt, người điều khiển xe mô tô cần có giấy phép lái xe khi tham gia giao thông trên đường bộ.

Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới

Để xe cơ giới có thể tham gia giao thông hợp pháp, cần tuân thủ một số điều kiện quan trọng sau: 

  • Xe phải được đăng ký tại cơ quan chức năng để nhận giấy chứng nhận đăng ký và biển số xe. 
  • Xe cần kiểm tra kỹ thuật định kỳ để đảm bảo đạt tiêu chuẩn an toàn, bao gồm hệ thống phanh, đèn, khí thải và các bộ phận quan trọng khác.
  • Chủ xe bắt buộc phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba nhằm bảo vệ quyền lợi của người tham gia giao thông trong trường hợp xảy ra tai nạn. 
  • Xe phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và an toàn như hệ thống phanh hoạt động hiệu quả, đèn chiếu sáng và tín hiệu hoạt động tốt và lốp xe không bị mòn quá mức để duy trì độ bám đường.
  • Người điều khiển xe phải có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe mình điều khiển, đảm bảo sức khỏe tốt và không sử dụng rượu bia, ma túy hay các chất kích thích khác khi lái xe. 
  • Tuân thủ các quy định giao thông, bao gồm không vượt quá tốc độ cho phép, dừng đỗ đúng nơi quy định và chở người và hàng hóa theo đúng số lượng và trọng tải của xe. Việc tuân thủ các điều kiện này không chỉ bảo vệ an toàn cho bản thân mà còn cho cộng đồng, đồng thời duy trì trật tự và an toàn giao thông công cộng.
Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới
Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới

Giấy tờ cần có khi tham gia giao thông bằng xe cơ giới

Theo Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ 2008, người điều khiển xe cơ giới tham gia giao thông phải luôn mang theo các giấy tờ sau:

  • Giấy đăng ký xe.
  • Giấy phép lái xe hợp lệ phù hợp với loại xe điều khiển.
  • Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
  • Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (áp dụng cho xe ô tô, rơ moóc và sơ mi rơ moóc kéo bởi xe ô tô).

Nếu không có đầy đủ các giấy tờ này, người điều khiển xe cơ giới sẽ bị xử phạt vi phạm.

Quy định về tốc độ khi tham gia giao thông với xe cơ giới

Để đảm bảo an toàn giao thông và giảm thiểu tai nạn, người điều khiển xe cơ giới cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Luật Giao thông đường bộ. Theo Điều 12 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008, quy định về giới hạn tốc độ các loại phương tiện cơ giới khi tham gia giao thông như sau:

  • Người điều khiển xe và xe gắn máy chuyên dùng phải tuân thủ các quy định về tốc độ tối đa cho phép và giữ khoảng cách an toàn với xe phía trước. Nếu có biển báo cự ly tối thiểu giữa các xe, phải duy trì khoảng cách không nhỏ hơn mức ghi trên biển báo.
  • Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tốc độ xe và đặt biển báo tốc độ trên các tuyến quốc lộ.
  • Chủ tịch UBND cấp tỉnh phụ trách việc đặt biển báo tốc độ trên các tuyến đường địa phương.

Thông tư số 13/2009 TT-BGTVT (ngày 17/7/2009) quy định cụ thể về tốc độ và khoảng cách giữa các xe như sau:

– Tốc độ tối đa cho phép trên các tuyến đường trong khu vực đông dân cư được quy định như sau:

Loại xe cơ giới đường bộ

Tốc độ tối đa (km/h)

Ô tô chở người đến 30 chỗ ngồi, ô tô tải có trọng tải dưới 3500 kg

50

Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi, ô tô tải có trọng tải từ 3500kg trở lên, ô tô sơ mi rơ moóc, ô tô kéo rơ moóc, ô tô kéo xe khác, ô tô chuyên dùng, xe ô tô, xe gắn máy

40

– Tốc độ tối đa cho phép trên các tuyến đường trong khu vực đông dân cư được quy định như sau:

Loại xe cơ giới đường bộ

Tốc độ tối đa (km/h)

Ô tô chở người đến 30 chỗ ngồi (trừ ô tô buýt), ô tô tải có trọng tải dưới 3500kg

80

Ô tô tải có trọng tải từ 3500kg trở lên

70

Ô tô buýt, ô tô sơ mi rơ moóc, ô tô chuyên dùng, xe mô tô

60

Ô tô kéo rơ moóc, ô tô kéo xe khác, xe gắn  máy

50

Trên đường cao tốc hoặc các tuyến đường đạt tiêu chuẩn cao tốc, người điều khiển phải tuân thủ tốc độ tối đa và tối thiểu ghi trên biển báo.

Về khoảng cách an toàn giữa các phương tiện:

  • Trên đường khô ráo, khoảng cách an toàn tương ứng với tốc độ là: 
  • Đến 60 km/h: 30m
  • Từ 60 đến 80 km/h: 50m
  • Từ 80 đến 100 km/h: 70m
  • Từ 100 đến 120 km/h: 90m
  • Đối với xe máy kéo, xe công nông, xe lam, xe lốc máy, xe xích lô máy, xe 3 gác máy và các loại xe tương tự, tốc độ tối đa không vượt quá 30 km/h.
  • Trong điều kiện thời tiết xấu như mưa, sương mù, đường trơn trượt, hoặc địa hình quanh co, đèo dốc, người điều khiển xe cần điều chỉnh khoảng cách an toàn lớn hơn mức quy định để đảm bảo an toàn.

Xe cơ giới vi phạm tốc độ xử phạt thế nào?

Theo Điều 5 của Nghị định 46/2016/NĐ-CP do Bộ Giao thông Vận tải ban hành, các mức xử phạt đối với vi phạm tốc độ của phương tiện cơ giới được quy định như sau:

  • Phạt từ 600.000 – 800.000 VNĐ đối với người điều khiển xe cơ giới chạy với tốc độ thấp hơn các xe khác cùng chiều mà không giữ đúng phần đường bên phải, trừ trường hợp các xe khác cùng chiều vượt quá tốc độ quy định.
  • Phạt từ 600.000 – 800.000 VNĐ đối với người điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h.
  • Phạt từ 800.000 – 1.200.000 VNĐ đối với người điều khiển xe cơ giới chạy dưới tốc độ tối thiểu quy định trên các đoạn đường có tốc độ tối thiểu.
  • Phạt từ 2.000.000 – 3.000.000 VNĐ đối với người điều khiển xe cơ giới vượt quá tốc độ quy định từ 10km/h đến dưới 20 km/h.
  • Phạt từ 5.000.000 – 6.000.000 VNĐ đối với người điều khiển xe cơ giới vượt quá tốc độ quy định từ 20 km/h đến 35 km/h.
  • Phạt từ 7.000.000 – 8.000.000 VNĐ đối với người điều khiển xe cơ giới gây tai nạn giao thông do vượt quá tốc độ quy định trên 35 km/h, không chú ý quan sát, vượt không đúng quy định, hoặc giữ khoảng cách không an toàn giữa hai xe.

Ngoài các mức phạt tiền, người điều khiển xe cơ giới còn có thể bị tịch thu giấy phép lái xe trong thời gian từ 1 – 4 tháng, tùy thuộc vào từng lỗi vi phạm.

Bài viết trên đã giúp bạn giải đáp xe cơ giới là loại xe gì và chia sẻ thêm các thông tin, quy định khi sử dụng xe cơ giới tham gia giao thông. Hy vọng những chia sẻ trong bài sẽ hữu ích và giúp bạn nắm rõ luật.

Bài viết cùng chủ đề:

0915.119.119